Thành phần
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Hoạt chất: Cefpodoxim (dưới dạng Cefpodoxim proxetil) 200mg.
Tá dược: Avicel, Natri croscarmellose, Natri lauryl sulfat, Colloidal silicon dioxid, Magnesi stearat, Hydroxypropylmethyl cellulose 15cP, Hydroxypropylmethyl cellulose 6cP, Polyethylen glycol 6000, Talc, Titan dioxid, màu Sunset yellow lake.
Công dụng (Chỉ định)
– Các bệnh từ nhẹ đến trung bình ở đường hô hấp dưới, kể cả viêm phổi cấp tính mắc phải ở cộng đồng do các chủng Streptococcus pneumoniae hoặc Haemophilus influenzae nhạy cảm và đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn do các chủng S. pneumoniae nhạy cảm và do các H. influenzae hoặc Moraxella catarrhalis.
– Nhiễm khuẩn nhẹ và vừa ở đường hô hấp trên do Streptococcus pyogenes nhạy cảm.
– Viêm tai giữa cấp do các chủng nhạy cảm S. pneumoniae, H. influenzae hoặc Moraxella catarrhalis.
– Nhiễm khuẩn đường tiết niệu thể nhẹ và vừa, chưa có biến chứng do các chủng E coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis hoặc Staphylococcus saprophyticus.
– Bệnh lậu cấp, chưa có biến chứng ở nội mạc cổ tử cung hoặc hậu môn – trực tràng của phụ nữ và nam giới do các chủng Neisseria gonorrhoeae.
– Nhiễm khuẩn da thể nhẹ đến vừa chưa biến chứng và các tổ chức da do Staphylococcus aureus và Streptococcus pyogenes nhạy cảm.
Cách dùng – Liều dùng
Uống thuốc trong bữa ăn.
Người lớn:
– Điều trị đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn hoặc viêm phổi cấp tính thể nhẹ đến vừa mắc phải của cộng đồng: Liều thường dùng 200 mg/lần, cứ 12 giờ một lần, trong 10 hoặc 14 ngày.
– Viêm họng và viêm amiđan hoặc nhiễm khuẩn đường tiết niệu thể nhẹ đến vừa chưa biến chứng: 100 mg mỗi 12 giờ, trong 5 – 10 ngày.
– Nhiễm khuẩn da và các tổ chức da thể nhẹ và vừa chưa biến chứng, liều thường dùng 400mg mỗi 12 giờ, trong 7 – 14 ngày.
– Bệnh lậu niệu đạo chưa có biến chứng ở nam, nữ và các bệnh hậu môn – trực tràng và nội mạc cổ tử cung ở phụ nữ: Liều duy nhất 200mg.
Trẻ em:
Liều 8 – 10 mg/kg/ngày, mỗi ngày chia 2 lần (tối đa 200 mg/ngày) đối với các bệnh nhiễm trùng hô hấp nặng hoặc 400 mg/ngày đối với bệnh viêm tai giữa và viêm xoang.
Liều dùng cho người suy thận:
Giảm liều tùy theo mức độ suy thận.
– Độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút và không thẩm tách máu: Liều thường dùng,cách nhau 24 giờ 1 lần.
– Người bệnh đang thẩm tách máu, uống liều thường dùng 3 lần/tuần.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
– Quá mẫn với cephalosporin và các thành phần của thuốc.
– Người bị rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
– Trước khi bắt đầu điều trị bằng cefpodoxim, phải điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của người bệnh với cephalosporin, penicillin hoặc thuốc khác.
– Thận trọng đối với những người mẫn cảm với penicillin, thiểu năng thận.
– Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
– Thường gặp: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng, đau đẩu, phát ban, nổi mày đay, ngứa.
– Ít gặp: Phản ứng như bệnh huyết thanh với phát ban, sốt và đau khớp, phản ứng phản vệ; ban đỏ đa dạng; rối loạn enzym gan, viêm gan,vàng da ứ mật tạm thời.
– Hiếm gặp:Tăng bạch cầu ưa eosin, rối loạn về máu; viêm thận kẽ có hồi phục; tăng hoạt động, bị kích động, khó ngủ, lú lẫn, tăng trương lực và chóng mặt hoa mắt.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Tránh dùng cefpodoxim cùng với chất chống acid vì hấp thu cefpodoxim giảm khi có chất chống acid.
Quá liều
Triệu chứng quá liều là buồn nôn, nôn, đau thượng vị và đi tiêu chảy. Trong trường hợp có phản ứng nhiễm độc nặng nề do dùng quá liều, thẩm phân máu hay thẩm phân phúc mạc có thể giúp loại bỏ Cefpodoxim ra khỏi cơ thể, đặc biệt khi chức năng thận bị suy giảm.
Thai kỳ và cho con bú
Thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Quy cách đóng gói
Hộp 1 vỉ x 10 viên.
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Cefpodoxim là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3. Ở những nước có tỷ lệ kháng kháng sinh thấp, cefpodoxim có độ bền vững cao trước sự tấn công của các beta-lactamase, do các khuẩn Gram âm và Gram dương tạo ra.
Về nguyên tắc, cefpodoxim có hoạt lực đối với cầu khuẩn Gram dương như phế cầu khuẩn Streptococcus pneumoniae, các liên cầu khuẩn (Streptococcus) nhóm A, B, C, G và các tụ cầu khuẩn Staphylococcus aureus, S. epidermidis có hay không tạo ra beta-lactamase.Tuy nhiên, thuốc không có tác dụng chống các tụ cầu khuẩn kháng isoxazolyl – penicillin do thay đổi protein gắn penicillin (kiểu kháng của tụ cầu vàng kháng methicillin MRSA). Kiểu kháng kháng sinh này đang phát triển ngày càng tăng ở Việt Nam.
Cefpodoxim cũng có tác dụng đối với các cầu khuẩn Gram âm, các trực khuẩn Gram dương và Gram âm. Thuốc có hoạt tính chống vi khuẩn Gram âm như E coli, Klebsiella, Proteus mirabilis và Citrobacter. Tuy nhiên ở Việt Nam, các vi khuẩn này cũng kháng cả cephalosporin thế hệ 3. Vấn đề này cần lưu ý vì đó là một nguy cơ thất bại trong điều trị.
Ngược lại với các cephalosporin loại uống khác, cefpodoxim bền vững đối với beta-lactamase do Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalisvà Neisseria sinh ra.
Cefpodoxim ít tác dụng trên Proteus vulgaris, Enterobacter, Serratia marcesens và Clostridium perfringens. Các khuẩn này đôi khi kháng hoàn toàn.
Các tụ cầu vàng kháng methicillin, Staphylococcus sarophyticus, Enterococcus, Pseudomonas aeruginosa, Pseudomonas spp., Clostridium difficile, Bacteroides fragilis, Listeria, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia và Legionella pneumophila thường kháng hoàn toàn các cephalosporin.
Dược động học
Cefpodoxim proxetil ít tác dụng kháng khuẩn khi chưa được thủy phân thành Cefpodoxim trong cơ thể. Cefpodoxim proxetil được hấp thu qua đường tiêu hóa và được chuyển hóa bởi các esterase không đặc hiệu, có thể tại thành ruột, thành chất chuyển hóa Cefpodoxim có tác dụng.
Sinh khả dụng của Cefpodoxim khoảng 50%. Sinh khả dụng này tăng lên khi dùng Cefpodoxim cùng với thức ăn.Thời gian bán thải của Cefpodoxim là 2,1 – 2,8 giờ đối với người bệnh có chức năng thận bình thường. Thời gian bán thải tăng lên đến 3,5 – 9,8 giờ ở người bị thiểu năng thận. Sau khi uống một liều Cefpodoxim, ở người lớn khỏe mạnh có chức năng thận bình thường, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong vòng 2 -3 giờ và có giá trị trung bình 1,4 microgam/ml, 2,3 microgam/ml, 3,9 microgam/ml đối với các liều 100 mg, 200 mg, 400mg.
Khoảng 40% Cefpodoxim liên kết với protein huyết tương. Thuốc được thải trừ dưới dạng không thay đổi qua lọc của cầu thận và bài tiết của ống thận. Khoảng 29 – 38% liều dùng được thải trừ trong vòng 12 giờ ở người lớn có chức năng thận bình thường. Không xảy ra biến đổi sinh học ở thận và gan. Thuốc bị thải loại ở mức độ nhất định khi thẩm tách máu.
Đặc điểm
Viên nén bao phim, dùng uống.